MƠ MUỐI VÀ CÁC CHẾ PHẨM CỦA NÓ:
Trái mơ không bao giờ chín. Trái xanh rụng khỏi cây vào cuối tháng 5 và đầu tháng 6, và nó không ăn được như là một loại trái cây. Nó có độc. Nhưng nó không phải là một loại vô dụng ở phương Đông. Trái lại, có rất nhiều chế phẩm từ trái mơ, trong đó có nhiều loại có dược tính rất mạnh. Và mơ muối được biết đến nhiều nhất. Tại Trung Quốc, Đại Hàn và Nhật bản mơ muối được dùng làm thức ăn cũng như làm thuốc.
CÁCH LÀM MƠ MUỐI KIỂU NHẬT BẢN
1 kg mơ
170 gam muối
100 cc rượu trắng
1 nắm lá tía tô.
Lá tía tô vò nát với chút muối và vắt bỏ ngay thứ nước có mầu tôi đen đầu tiên này.
Mơ rửa sạch.
TRộn rượu và muối vào mơ
Trộn lá tía tô đã vắt nước vào mơ
Để ít ngày cho tiết nước ngập
Nén nhẹ, đè lên bằng một vật hơi nặng như muối cà
Sau 1 tuần đến nửa tháng có thể vớt ra phơi, ngày phơi, đêm tẩm vào nước...
Nếu không làm mơ muối khô có thể để nguyên như vậy vài năm... nước mơ muối dùng làm dấm mơ muối rất tốt trong nhà bếp Thực dưỡng.
Nếu bạn có giấy quì để thử có thể biết ngay loại nào lâu năm...
Mơ muối theo kiểu này để từ 8 tháng trở lên mới dùng được.
Nên dùng loại đã để 3 năm trở lên.
Mơ muối được mệnh danh là vua của thức ăn tạo kiềm trong máu.
Nếu bạn thấy khó chịu trong người, hay ngậm một quả mơ muối lâu năm, bạn sẽ thấy ngay tác dụng kỳ diệu của nó.
Nhất là những lúc đi tầu đi xe mà nôn nao có quả mơ muối lâu năm mà ngậm càng thấy sự kỳ diệu của thứ quả kỳ lạ này...
Hiện nay trên toàn quốc, nhiều nơi và nhiều người chưa hề biết làm mơ muối theo kiểu Nhật Bản này.
Mơ muối lâu năm được mệnh danh là VUA của các thức ăn tạo kiềm trong máu. Đặc trị các bệnh về ruột cà tiêu hoá, những chứng bệnh đầy bụng, ăn không tiêu, các chứng bệnh mệt mỏi trong người, chán ăn, chữa ho, trừ đờm, hen xuyễn, khó thở, say xe. Giải ngộ độc thức ăn, trị đau thắt tim, rối loạn vị dạ dày (quá nhiều hoặc quá ít), trung hoà các yếu tố âm trong người. Giúp gan loại sạch hoá chất nhân tạo ra ngoài cơ thể. Chống lão hoá giúp cơ thể trẻ lại và tăng sức sống. Có thể dầm nát pha nước uống hoặc bỏ vào nấu xúp, nấu canh.
CHỦ ĐÍCH TRONG VIỆC CHẾ MƠ MUỐI:
Qua 30 năm các nhà khoa học tìm được nhiều điều thú vị về mơ muối, những lợi ích của nó không còn nghi ngờ gì và được chứng minh ngay cả bằng phương pháp khoa học. Nhiều khoa sinh hoá đã khám phá ra các tác dụng được tính của nó, nhưng còn nhiều hữu dụng của mơ muối mà cho đến nay khoa học vẫn chưa giải thích được.
Người xưa, không hề hiểu biết về tính sinh hoá và thành phần hoá học của mơ, vậy mà họ đã thành công trong việc chuyển biến một loại trái cây không ăn được, một sản phẩm phong phú của thiên nhiên, trở thành một món gia vị tuyệt vời có được tính rất mạnh.
Theo y học cổ truyền, mơ muối được khuyên dùng trong trường hợp ngộ độc thức ăn, lọc nước bị ô uế, cơn đau thắt tim, tiêu chảy và táo bón, rối loạn dịch vị dạ dày (quá nhiều hoặc ít dịch vị). bệnh đi ngoài hoặc đau đầu…
Nó còn được biết đến trong cách dùng để ngăn hoặc làm chậm quá trình lên men của cơm gạo. Bí quyết của sự hiểu biết để thực hành này là thâm hiểu về nguyên tắc âm dương. Nếu chúng ta xem qua mơ và quá trình chế biến mơ muối với cái nhìn âm dương, chúng ta sẽ hiểu được dễ dàng các giá trị của mơ muối.
Nó sẽ giúp cho tiêu thụ yếu tố dương như muối chẳng hạn mà không làm khát nước. Sự hấp thụ chất dương làm trung hoà các yếu tố âm dương trong máu như đường, rượu, chất độc…
Và bởi các âm tính mạnh mẽ của nó, mơ muối làm dịu được các triệu chứng dương. Ở Trung quốc và ở Nhật có câu nói “ Nếu bạn khát nước hãy dùng một trái mơ muối, cơn khát của bạn sẽ chấm dứt”
KHÁM PHÁ KHOA HỌC VỀ TÁC DỤNG CỦA MƠ MUỐI:
Chúng tôi liệt kể ra đây vài khám phá về tác dụng lợi ích của mơ muối. Nếu bạn thích chi tiết hơn xin tìm xem ở phần mục tham khảo.
1. Thành phần hóa học của mơ: Mơ chứa protein, khoáng chất và mỡ gấp 2 lần các loại trái khác. Đặc biệt có chứa rất nhiều calcium, sắt và phospho
Tính trên 100 trái cây -------------- ca -------------- fe -------------- p
Ume -------------- 65 mg -------------- 130 mg -------------- 2,7 mg
Táo -------------- 3 mg -------------- 7 mg -------------- 0,2 mg
Dâu -------------- 14 mg -------------- 17 mg -------------- 0,5 mg
Đào -------------- 3 mg -------------- 13 mg -------------- 0,3 mg
Mơ còn giàu chất axít hữu cơ (đặc biệt là axxits citric và axxits phosphoric) hơn tất cả các trái cây khác. Các loại axít này không bị huỷ hoại trong quá trình dầm ngâm chế biến.
2. Tác dụng kiềm hoá của mơ muối: Có thể duy trì một trạng thái kiềm nhẹ ( ph khoảng 7,35 ) trong máu của chúng ta bằng cách dùng đêu đặn mơ muối. Chỉ cần với 10 gr mơ muối, chúng ta có thể trung hoà một lượng axxits do 100 gr đường tạo ra. Trong khi cần phải cần đến 60 gr Kombu hoặc 239 gr xích tiểu đậu (azuki) hay 680 gr rễ ngưu bàng để được dùng cùng tác dụng trung hoà này.
• Sức kiềm hoá của mơ muối tuỳ thuộc vào 3 yếu tố :
• Sự dư thừa axxits citric làm tiêu thụ dễ dàng trong ruột non các chất khoáng kiềm tính, như sắt, maghesium của các thực phẩm axxits citric phối hợp với các chất khoáng của thực phẩm khác đem lại một hấp thu dễ dàng muối khoáng.
• Bản thân mơ muối cũng chứa số lượng lớn khoáng chất kiềm tính như: sắt, calcium, mangan, kali. Do những chất khoáng này khi tiêu hoá cần sự hiện diện của axxits citric nên việc hấp thụ chúng được trọn vẹn.
• Axxxits citric huỷ hoại axít talic trong máu và trong các mô của chúng ta
3. Tinh sát trùng và kháng sinh của mơ muối: Đầu năm 1950, Bác sỹ Kyo sato (Đại học hirosaki) thành công trong việc trích lọc chất kháng sinh từ mơ muối. Ông tiêu diệt được các mầm bệnh kiết lỵ với 6gr tinh chất mơ muối và với bệnh kiết lỵ vi khuẩn staphylocous với 9gr. Khám phá này của ông đã không trở thành phổ thông như penicillin hay các kháng sinh khác đang được sử dụng rộng rãi. Năm 1968, từ một thành phần tách ra nơi mơ đã có một tác dụng sát khuẩn đối với vi trùng bệnh lao phổi
4. Vài thành phần của mơ muối: Axxits pitric hỗ trợ và hoạt hoá các trức năng của gan. Hơn nữa mơ giúp gan loại sạch các hoá chất nhân tạo ra khỏi cơ thể. Axxits catechin: tăng tốc như động ruột, có tác dụng sát khuẩn và giúp tiêu hoá protein
• Tác dụng tổng quát của mơ muối trên thể chất:
1. Ngăn ngừa sự mệt mỏi:Mệt mỏi thường gây nên do sự tích luỹ axxits (axít lactic, axít pyruvic) các loại này không phân huỷ nhanh bởi biến dưỡng của cơ thể. Máu của chúng ta bị axít hoá do tiêu thụ quá nhiều thực phẩm cực dương hoặc cực âm (như đường, bột tinh chế và thực phẩm động vật) cũng như do thiếu dưỡng khí ( thường do thiếu hoạt động tập luyện) khi máu bị axít hoá, bệnh tật liền xảy ra: bệnh gan và các bệnh kết hợp với tuổi già. Do vậy, chúng ta nên chu ý mơ muối cung cấp các chất liệu làm phân huỷ nhanh chóng sư thặng dư axít trong cơ thể chúng ta.
2. Chống lão hoá: Sự lão hoá nói đơn giản là một tiến trình oxy hoá ( sét rỉ cũng là một tiến trình oxy hoá), mơ muối cũng như xốt tương có tác dụng chống lại tiến trình oxy hoá trong dòng máu
3. Tác dụng giải độc: Do mơ muối hỗ trợ cho quá trình biến dưỡng, cung cấp năng lượng liên tục cho tế bào hoạt động an toàn, như các tế bào thận và gan, những cơ quan này sẽ giải độc có hiệu quả hơn
(3 tác dụng trên đây đối với thể chất của mơ muối giúp làm trẻ lại cơ thể và tăng sức sống)
* Cách dùng mơ muối:
111. Như thông thường: Bạn có thể ăn mơ muối như thông thường hoặc ngâm vào nước nóng hay trà già trà già mà dùng. Hoặc cho mơ muối vào cơm vắt trong các trường hợp sau :
* Thặng dư axít ở dạ dày
* Rối loạn ruột
* Mệt mỏi.
Hoặc sau khi dùng các thực phẩm có hại như đường chẳng hạn
112. Mơ muối nung (mơ nung than): Nung một số mơ muối trong lo nướng dưới vỉ nướng cho đến khi trở thành đen. Cạo phần thịt mơ muối thành bột đen, mỗi lần dùng một muỗng cà phê bột này với nước nóng hay trà già. Cách làm cổ truyền như sau: Để mơ muối vào trong một cái nồi bằng đất nung. Đậy nắp lại và cho vào lửa khoảng nửa giờ. Khói đen sẽ bôc ra trong quá trình nung. Khi hết khói là được, sẽ thấy một lớp dầy nhựa than đen trên nắp nồi. Đó đúng là than hoá của mơ muối.
Than mơ muối được dùng trong các trường hơp:
• Cảm lạnh: dùng một ít với nước nóng
• Tiêu chảy: dùng với hồ bột sắn dây (đối với trẻ em nên dùng hồ bột sắn dây với than rong phổ tai thì thích hợp hơn )
• Loét bao tử
• Lao ruột
• Ung thư ruột
113. Than hạt nhân mơ muối: Đừng vứt vỏ các hạt nhân mơ muối. Đập vỡ vỏ hạt sẽ được nhân hạt bên trong, nhân này ăn được. Đối với các loại mơ muối tốt, để đã lâu, muối và màu thấm tận vào trong hạt nhân.
Bạn có thể nung nhân hạt trong lò nung với nhiệt độ cao, và cạo lấy than đen đó, hoặc nung trong nồi đất. bảo quản kỹ trong lọ thuỷ tinh.
Bột than này rất dương. Khi bạn bị rối loạn dạ dày, ruột đau nhức, tiêu chảy… chỉ cần 1 muỗng café bột này với uống trà trà già sẽ có hiệu quả rất tốt. Có thể dùng trong các trường hợp như số 112 hoặc rắc lên cơm ăn
114. Mơ muối + tương + Trà trà già: Cạo thịt một trái mơ muối thêm ½ muỗng café nước xốt tương. Rốt nước trà già 3 năm và trà già trà già từ ½ tách đến tuỳ khẩu vị mỗi người. Có thể thêm vài rọt gừng. Khuấy đều rồi uống, thức này không hợp với bé sơ sinh và trẻ con (tốt hơn là cho chúng dùng mơ muối- cát căn, hoặc mơ muối, tương trà già, giã mà không có gừng và với ít xốt tương.
*. Dùng trong trường hợp:
* Đau đầu do ăn quá nhiều thực phẩm âm
* Rối loạn dạ dày (ói mửa, ăn không biết ngon)
* Mệt mỏi
* Thiếu máu tuần hoàn kém.
* Trúng độc oxyt carbon (cacbon monxide)
115 Mơ muối tương làm gia vị: Nếu thịt mơ muối thành bột cho thêm tamiri và nước, có thể dùng làm gia vị. Nếu cho ½ muỗng vào trà trà già, sẽ có được mơ muối, tương trà già trà già
116. Xốt mơ muối: 1 trái mơ, 1 muỗng café Bonito flakes và 1muỗng café tamiri cho vào một bát to. Rót nước nóng vào thêm nữa lá rong nori (xắt thành miếng nhỏ). Món này nhanh chóng làm giảm mệt mỏi.
117. Mơ muối- sắn dây và mơ muối- tương sắn dây; dùng khi nhược sức, cảm lạnh tiêu chảy.
118. Nước ép mơ muối: Đừng vứt bỏ nước cốt mơ muối mà bạn có được ở phần trên của bình chứa ủ mơ muối. Pha với nước nóng bạn sẽ có một thức uống tuyệt hảo cho các trường hợp ăn không ngon, say rượu, kiết lỵ vào mùa hè. Bạn cũng có thể tẩm vào gạc đắp lên các bệnh ngoài da như nhiểm châm nấm, cũng có thể chế ra loại nước mơ muối này bằng cách nấu mơ muối với nước trà trà già hoặc nước thường, loại nước này mầu hồng, rất dương dùng để thay thế nước muối để trị các vết bỏng, thụt giữa âm đạo.
Để có một số lượng nước mơ muối dùng do mục đích thương mại, phải chế theo một cách khác đã được trình bày trong phần giấm mơ muối
119. Trà mơ muối: Nấu 1 trái mơ muối với khoảng 1 lít nước trong ½ giờ. Lọc và pha loãng thêm vào nếu cần. Nếu dùng nó như một thức uống lạnh trong mùa hè, sẽ đem lại sự mát mẻ cho bạn.
1. Không ngon miệng: Thiếu sự ngon miệng có thể do nhiều nguyên nhân, bệnh dạ dày, gan, lo âu, nóng nưc… Trong các trường hợp, mơ muối giúp làm tăng tiết dịch vị. Có thể dùng cháo gạo lưt nhừ với mơ muối để phục sức sau cơn bệnh và lấy lại sự ngon miệng
2. Táo bón: Nếu bạn bị táo bón, mỗi sáng hãy dùng 1 trái mơ muối với trà trà già. Uống lúc vừa mới thức dậy hoặc dùng chung với bữa ăn sáng
3. Kiết lỵ, thương hàn, phổ thương hàn: Nhiều loại vi khuẩn bị tiêu diệt khi cho chúng vào nước mơ muối. Vi khuẩn thổ tả chết trong 5 phút, thương hàn 10 phút, phổ thương hàn 20 phút- 30 phút và kiết lỵ sau 1giờ
4. Hơi thỏ hôi: Hơi thở hôi bởi nhiều nguyên nhân: răng hỏng, nướu răng bệnh, rối loạn dạ dày, sự lên men ở ruột, phổi rối loạn… Các ảnh hưởng đó cộng thêm ít nhiều do sự thối giữa gây ra hơi thở hôi, mơ muối chống lại tác dụng thối giữa
5. Trúng độc thức ăn: Nếu bạn bị vọp bẻ, tiêu chảy nôn mửa sốt sau khi ăn thịt, trứng: hãy dùng mơ muối hoặc tương trà già trà già. Nó có thể gây ói, trong trường hợp như vậy, dùng thêm 1 tách mơ muối, tương trà già trà già
6. Ngộ độc rượu: Trúng độc rượu có thể gây ra nôn mửa, đau đầu, toát mồ hôi….mơ muối là loại tốt nhất để làm dịu các triệu chứng đó. Ngâm mơ muối 5 phút trong nước nóng hoặc trà già , uống và ăn luôn mơ. Hoặc uống than hoạt nhân muối với chút trà già trà già
7. Say sóng: (tàu xe, máy bay) Mơ muối rất hiệu quả để làm dịu cơn say sóng. Trong dân gian để ngừa cơn say sóng bằng cách cột rịt 1 trái mơ muối vào lỗ rốn suốt hành trình, cho đến ngày hôm nay hôm nay người ta vẫn còn cho là rất có hiệu quả
8. Cảm lạnh cúm: Nếu tuân thủ phương pháp thực dưỡng và dùng muối mặn đều đặn, chúng ta không bao giờ bị cảm cúm. Tuy nhiên khi khởi sự ăn theo dưỡng sinh, chúng ta có thể bị cảm lạnh đôi khi còn nghiêm trọng hơn, đó là cơ thể biến đổi tự phục hồi nó. Nhưng sau vài tháng rất hiếm khi xảy ra, nếu còn bị cảm cúm hãy dùng mân muối nướng pha với nước nóng.
9. Đau nôn buổi sáng: Phụ nữ có mang thường đòi hỏi loại thực phẩm có axít như chanh, nho dưa cải. Khi có mang, máu có khuynh hướng axít hơn. Bởi các thức ăn thai phụ theo bản năng làm kiềm hoá dòng máu của mình. Nếu họ lại ăn các thức ăn tạo ra axít (bánh mì trắng, đường, thịt…) thì tính axít vẫn duy trì trong máu và họ bắt đầu bị nôn mửa
Nôn mửa ban sáng thường được xem là triệu chứng bắt buộc là bình thường của thai phụ. Sự thật không phải như vậy mà có hại là đắng khác. Đó có nghĩa là máu của thai phụ dư axít và nó tác động lên các cơ quan, các cấu trúc, như gan, răng, xương và cuối cùng làm kiệt quệ.
Cách tốt nhất để ngừa cơn đau nôn buổi sáng là dung 1 trái mơ muối vào bữa ăn hoặc uống nước ép mơ muối
• Lá tía tô: Cây tía tô họ bạc hà, thân mọc phát triển rất nhanh. Với màu, mùi và mau phát triển cho chúng ta biết nó là loại cây âm. Từ lâu, lá tía tô được dùng trong chế biến mơ muối. Ngoài việc tạo ra màu và mùi nó còn tác dụng bảo quản, Tía tô có chữa aldehyt perilla, theo tài liệu, dùng bảo quản thực phẩm tổng hợp rất tốt. Lá tía tô rất giàu diệp lục tố, vitamin a, b2, c, calcium, chất sawt và phospho. Nó còn chứa axít linoletic có khả năng làm phân huỷ cholesterol
• Tác dụng dược tính của tía tô: Lá tía tô được dùng trong y học dược thảo cổ truyền trong các trường hợp sau:
• Làm dịu hệ thống thần kinh
• Thông tiểu
• Giúp hệ thống tiêu hoá hoạt động tốt
• Hỗ trợ khi bị cảm lạnh và ho
• Nước ép là tía tô sống hữu ích trong vài trường hợp da bị nhiễm nấm, da sần sùi (đặc biệt cho trichophytosis ở da đầu và râu)
• Cách dùng tía tô: lá tía tô tươi có thể dùng như rau trộn hoặc để trang trí với súp miso. Ngâm lá tía tô để thêm vào lúc nấu cơm, nó làm tăng sự ngon ăn của bạn.
120 Tía tô làm gia vị: Nướng lá tía tô với mơ muối cho khô lại trong lò nướng và xay chúng thành bột. Loại gia vị này có giá trị thương mại dùng đê rắc lên cơm, hoặc cho vào trong cơm vắt.
121. Trà tía tô: Ngâm lá tía tô trong nước, nấu uống như trà. Dùng khi trúng độc thức ăn, đặc biệt là trúng độc cá.
* Các chế phẩm với mơ muối: Giấm mơ muối: để làm giấm mơ muối, dùng trái xanh tươi, rửa qua rồi cho vào thùng với lá tía tô và muối, đừng dùng mơ đã khô. Đè lên trên bằng một vật nặng. Do mơ còn tươi, nước mơ chảy ra do muối và sức ép và cao hơn các loại giấm thường.
Bên cạnh cách dùng làm gia vị, giấm mơ còn có tác dụng tự nhiên như các chế phẩm của mơ. Nó giúp tiêu hoá và làm tăng chức năng của ruột
122. Nước uống giấm mơ: Uống 1 tách giấm mơ, Nếu mặn quá pha 1,2 muỗng café giấm mơ với 1 tách nước nóng rồi uống nó sẽ làm tăng sự tiêu hoá và đặc biệt được chỉ định trong trường hợp nhiễm khuẩn ruột (thương hàn, kiết lỵ, và bị thối giữa ở ruột)
Nếu chúng ta nấu lâu giấm mơ, chúng ta được một chất lỏng sệt sệt, rất hiệu quả chống lại các rối loạn tiêu hoá hoặc trúng độc. Hãy dùng một muỗng café giấm mơ, hoặc trộn với chừng ấy nước nóng. Với kinh nghiệm của chúng tôi, nó còn mạnh hơn cả bất cứ thuốc nào ở hàng thuốc. Rối loạn dạ dày hoặc kiết lỵ hoặc mọi vấn đề khác của ruột, đặc biệt khi nó phát khởi lúc du lịch, có thể dịu hẳn trong 2 đến 3 ngày nếu ta dùng đều đặn mỗi ngày một lượng nhỏ loại giấm đặc hay(có thể từ 2-3 ½ muỗng café 1 ngày)
Nước ép mơ muối có một điều lợi hơn cả mơ muối là nó đi vào tá tràng và ruột nhanh nên ít bị biến chất. Còn mơ muối phải ở lâu một chút trong dạ dày nên tác dụng của nó bị giảm đi dưới tác dụng của dịch vị
123. Nước ép đặc mơ muối: Nước đặc mơ thực tế là một loại thuốc hơn là thực phẩm, trong khi muối mơ thì được xem là một thức ăn mf cũng là thuốc. Có nhiều cách để chế nước mơ đặc: Thịt trái mơ tươi xanh được nạo ra và nén lại rồi lấy nước ép đó đem ra đun riu riu trong 48 giờ, cho đến khi được một loại sirô đặc đậm màu. Phải cần 1kg mơ tươi dể có 20gr nước mơ đặc
Chế phẩm này có tác dụng như mơ muối, nhưng ít dương hơn do không có muối, ánh nắng, sức ép và thời gian là các tác nhân dương trong quá trình chế biến nó. Nó thích hợp cho người từng ăn thịt nhiều. Còn người tạng âm, xanh xao hay mệt mỏi thì dùng mơ muối thích hợp hơn
Nước mơ đặc dùng khi:
• Rối loạn dạ dày, biếng ăn, nôn mửa
• Có vấn đề ở ruột, gồm cả nhiễm trùng ruột
• Đau đầu
• Trúng độc thực phẩm (so, cá, thịt)
124. Giấm gạo: Giấm gạo cũng có thể sử dụng giống như giấm gạo. Nó dùng trong các trường hợp tương tự như giấm mơ và còn giúp loại trừ protein và mỡ.
Trích từ cuốn "Y học thường thức trong gia đình", NXB Y học; Năm 1999
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét