Khi áp dụng đúng đắn, phương pháp thực dưỡng dưỡng sinh có thể sửa chữa tình trạng quá âm hay dương trở về thế quân bình tự nhiên. Bảng 24 phân loại tổng quát các loại bệnh tim đã bàn đến ơ chương II và sắp xếp dưới ba đầu tựa khác nhau:tình trạng quá âm, tình trạng quá dương hoặc cả hai.
Trong bảng này danh từ đều đặn có nghĩa là dùng hàng ngày, thỉnh thoảng có nghĩa là chấp nhận được mỗi tuần dùng từ hai cho đến ba lần và từ tránh dùng, giới hạn hay hạn chế có nghĩa là không nên dùng hoặc rất ít. Để thêm vào bảng hướng dẫn tổng quát nói trên, trong mỗi trường hợp đặc biệt có thể chuẩn bị những món ăn riêng, công thức những món này được trình bày cũng trong phần III.
Cho tất cả các loại bệnh tim mạch, những thực phẩm lệch quân bình trong các thực đơn thời nay cần phải được giảm hẳn. Trong đó có thịt, gia cầm, trứng, sữa, phó mát, yaourt, và các chế phẩm từ sữa, muối tinh chế, đường, mật ong, và các chất ngọt khác, nước uống ngọt, trà đen và các thức uống pha mùi thơm; dầu tinh luyện làm từ động vật hay thực vật, mayonnaise, margarin (bao gồm cả làm từ các loại đậu) và các thức trang trí nhân tạo, tất cả mọi loại thức ăn có mỡ và dầu, các loại gia vị, sâm, bột lọc tinh chế, gạo trắng, ngũ cốc đánh bóng, tất cả những thực phẩm có chứa hóa chất, chất bảo quản, tất cả thực phẩm có nguồn gốc từ xứ nhiệt đới, trong đó có cà chua, khoai tây, cà tím (ngoài trừ bạn đang sống trong vùng nhiệt đới), tất cả các loại kẹo, thức ăn ướp lạnh, thức ăn tinh lọc, thức ăn nhuộm màu và thức ăn có chiếu bức xạ cùng tất cả vitamin trợ lực.
Cho đến khi sức khỏe đã phục hồi (thông thường sau một hay hai tháng tùy từng cá nhân) thực đơn có thể nới rộng như đã nêu trong phần I, trong đó gồm có cá và hải sản, xà lách tươi sống, trái cây, nước trái cây, các thức tráng miệng có vị ngọt thiên nhiên. Việc nới rộng này phải biến cải cho cân bằng theo từng cá nhân và cho từng giai đoạn tiến triển của sức khỏe, và tùy theo từng thời kỳ một.
BẢNG 24
Ăn thực dưỡng chữa bệnh tim mạch
Loại thực phẩm
|
Tình trạng âm
|
Tình trạng âm lẫn dương
|
Tình trạng dương
|
Cách nấu nướng tổng quát
|
Hơi mặn, nấu lâu
|
Nấu với thời gian vừa phải
|
ít muối, nấu sơ
|
Ngũ cốc(50 đến 60% trong lượng bữa ăn
|
Thường dùng : Gạo lứt, Đại mạch, bắp ngô, lúa mì lứt, kê, kiều mạch,
|
Thường dùng : Gạo lứt, đại mạch, Lúa mì lứt, bắp ngô.
|
Thường dùng : Gạo lứt, đại mạch, bắp ngô, luá mì lứt.
|
|
Dùng thỉnh thoảng: yến mạch, nui, bánh bột nướng .
|
Dùng thỉnh thoảng: Kê, kiều mạch, yến mạch., nui, mì sợi.
|
Dùng thỉnh thoảng: yến mạch, lúamạch đen (rye), nui .
|
|
|
Dùng thật ít : bánh mì, bánh nướng
|
Dùng thật ít : kê, kiều mạch, bánh mì, bánh bột nướng
|
Xúp (một đến hai chén mỗi ngày)
|
Nêm hơi mặn (miso, tamari. muối biển )
|
Nêm vừa (miso, tamari, muốibiển)
|
Nêm nhạt (miso, tamari,muối biển )
|
Rau củ (25 đến 30 % trong tỷ lệ mỗi bữa ăn)
|
Tất cả những loại rau củ nhưng chọn nhiều phần rễ và ít sử dụng những loại rau có lá to, xanh, tránh xà lách tươi
|
Tất cả những loại rau củ, chọn loại củ tròn. Dùng ít xà lách sống, thường dùng xà lách nấu, hấp.
|
Tất cả loại rau củ, nhưng chọn nhiều loại rau có lá xanh, lá tròn, ít dùng rễ, chút ít xà lách tươi sống, thường dùng xà lách hấp.
|
Đậu và chế phẩm dùng từ đậu (5%)
|
Nêm hơi mặn, không dùng thường xuyên.
|
Nêm vừa, dùng ít.
|
Nêm nhạt, thường xuyên.
|
Rong biển (5% tỷ lệ trong bữa ăn)
|
Nấu với thời gian lâu, nêm hơi mặn.
|
Nấu với thời gian vừa, nêm vừa.
|
Nấu nhanh, nêm nhạt.
|
Dưa dầm muối (dùng với số lượng ít)
|
Muối với thời gian lâu, mặn.
|
Muối với thời gian trung bình.
|
Muối nhanh, ăn nhạt.
|
Gia vị (dùng chút ít)
|
Dùng gia vị nặng mùi.
|
Dùng vị vừa
|
Dùng vị nhẹ
|
Thực phẩm động vật
|
Thỉnh thoảng dùng đôi chút cá thịt trắng hoặc hải sản
|
Thật ít cá và hải sản
|
Tránh hẳn cá và hải sản
|
Dầu mè
|
Thỉnh thoảng dùng dầu mè (dầu vừng) không tinh chế, thật ít, không dùng dầu sống.
|
Thỉnh thoảng dùng dầu mè (dầu vừng) không tinh chế, thật ít, không dùng dầu sống.
|
Thường dùng, dầu không tinh chế, dầu bắp, dùng vừa, không dùng dầu sống.
|
Trái cây tráng miệng
|
Tránh dùng, dùng thật nho khô hoặc trái cây nấu nếu còn thèm
|
Dùng thật ít trái cây khô hoặc nấu (tại địa phương) nếu còn thèm.
|
Thỉnh thoảng trái cây khô, nấu; thức tráng miệng ngọt thiên nhiên.
|
Loại quả hạch
|
Thỉnh thoảng loại quả hạch rang sơ, hạn chế loại quả bơ
|
Thỉnh thoảng loại quả hạch rang sơ,
loại quả bơ
|
Thỉnh thoảng vài quả hạch rang sơ,
loại quả bơ
|
Thức uống
|
Trà bancha, trà cổ truyền, đậm
|
Trà bancha, trà cổ truyền, vừa
|
Trà bancha, trà cổ truyền, nhạt
|